Ngày đăng: 25/05/2017
Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 12-18 m, phân cành lớn, mập, cong hay rủ xuống.
Lá đơn mọc chụm ở đầu cành, dạng trái xoan ngược, đầu lá rộng, tù, gốc thuôn hẹp hay gần tròn dài 12-20 cm, rộng 3-8 cm, màu xanh lục bóng, nhẵn, mềm, mép có răng thấp, tù. Gân bên 9-12 đôi. Cuống lá ngắn.
Cụm hoa chùm đơn ở đầu cành, buông rũ xuống, dài 50-60 cm. Hoa lớn, xếp thưa, dễ rụng, gốc cuống hoa có lá bắc dài 1-2 cm. Nụ hoa hình thuôn, dài 1-1.5 cm. Cánh hoa lớn, 4 chiếc, dài 2 cm, màu vàng nhạt. Nhị đực nhiều. Bầu hạ 4 ô, nhiều noãn.
Quả thuôn hẹp dần ở đỉnh, dài 5.5 cm, có 4 cạnh dọc và đỉnh có đài còn lại. Hạt 1.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Cây thường ra hoa vào tháng 4-7. Mọc ở dựa rạch, bình nguyên.
Giá trị: Cây cho gỗ trung bình. Dùng làm thuốc: Rễ cây có vị đắng trị bệnh sởi (hạ nhiệt). Quả trị ho, hen suyễn. Hạt có dầu trị tiêu chảy, đau bụng. Lá cây và vỏ, rễ đắp trị ghẻ, đậu mùa.

