Ngày đăng: 29/05/2017
Đặc điểm nhận dạng: Lông thường có màu từ xám đến nâu đỏ, phía sau nhạt hơn. Lông trên đầu mọc hướng về sau. Thường có mào. Mặt có màu hồng. Con đực lớn thường có hai chỏm lông trắng trên miệng ở hai bên như bộ ria. Con cái có lông quanh mồm thưa hơn. Con non sinh ra có màu đen. Đuôi dài và đuợc phủ một bộ lông tốt, chiều dài đuôi thường đạt 3/4 hoặc hơn so với chiều dài đầu và thân. Kích thước: toàn bộ dài thân 889-998mm, dài đuôi 473-545mm, dài bàn chân sau 113-140mm, cao tai: 33-48mm, sọ 100-127mm, trọng lượng: con cái 2,8- 5,6kg; con đực 4,5- 8,5kg .
Sinh học - Sinh thái
Tuổi trưởng thành 50 - 51 tháng. Thời gian mang thai 160 - 170 ngày. Thời gian giữa hai lần sinh sản 13 tháng (12 - 24 tháng). Thời gian sống 37-38 năm. Thức ăn chủ yếu là quả (64%), hạt, nõn cây, lá và động vật như côn trùng, ếch, nhái, cua.... Chúng hoạt động vào ban ngày và trên cây. Loài này bơi rất giỏi và thường nhảy xuống nước từ cành cây. Con đực đầu đàn thường ít đánh dấu khu vực như các loài Khỉ khác. Thường sống thành đàn, ít khi gặp một con. Đàn có cấu trúc nhiều đực, nhiều cái, trung bình 2,5 con cái 1 con đực. Chúng sống thành đàn từ 10-100 con. Sống trong rừng rậm nguyên sinh, thứ sinh, rừng tre nứa, rừng thường xanh, rừng thưa, bờ sông, ven biển, rừng ngập mặn ven biển, dọc theo các con sông tới độ cao 2000m.
Phân bố
- Thế giới: Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Singapo, Indonesia, Philippin
- Việt Nam: phân bố khắp cả nước.
Tình trạng bảo tồn: LR – SĐVN (2007); LR/nt-IUCN (2007), IIB – NĐ 32/2006/NĐ-CP.
